Properties – Quản lý thuộc tính của đối tượngBạn có thể chỉ định các thuộc tính như màu sắc và kiểu đường nét cho các đối tượng riêng lẻ, hoặc như các thuộc tính mặc định được gán cho các lớp.Trong bản vẽ sau đây, các bức tường, cửa ra vào, đồ đạc, tủ, HVAC, điện và chữ viết được tạo ra bằng cách sử dụng các màu khác nhau để giúp phân biệt chúng.The Properties Palette – Bảng thuộc tínhBảng Properties hay hộp thoại Properties là một công cụ thiết yếu. Bạn có thể mở nó bằng lệnh PROPERTIES (Nhập PR trong cửa sổ Command), bạn có thể nhấn Ctrl + 1, hoặc bạn có thể nhấp vào mũi tên nhỏ trong bảng Properties trên tab Home.
Hộp thoại Properties hiển thị một danh sách tất cả các cài đặt thuộc tính quan trọng. Bạn có thể nhấp vào bất kỳ trường nào có sẵn để thay đổi cài đặt hiện tại. Trong ví dụ sau, nếu không chọn đối tượng, màu hiện tại sẽ được thay đổi từ ByLayer sang Red hay biểu tượng UCS sẽ bị tắt.
Verify and Change Object Properties – Xác minh và Thay đổi thuộc tính của đối tượngBạn có thể sử dụng hộp thoại Properties để xác minh và thay đổi cài đặt thuộc tính cho các đối tượng đã chọn. Nếu bạn nhấp vào một đối tượng trong bản vẽ của bạn để chọn nó, dưới đây là những gì bạn có thể thấy trong bảng thuộc tính.
Lưu ý rằng các thuộc tính hiện tại cho đối tượng đã chọn được hiển thị trong bảng màu. Bạn có thể thay đổi bất kỳ thuộc tính nào bằng cách nhấp và thay đổi cài đặt.Một thuộc tính được đặt thành "ByLayer" kế thừa thiết lập của nó từ lớp. Trong ví dụ trước, các đối tượng được tạo ra trên lớp 20 ELECTRICAL có màu tía vì đó là màu mặc định của các đối tượng trên lớp đó.Nếu bạn chọn một số đối tượng, chỉ các thuộc tính chung của chúng được liệt kê trong bảng thuộc tính. Nếu bạn thay đổi một trong các thuộc tính này, tất cả các đối tượng đã chọn sẽ được thay đổi theo.Quick Access to Property Settings – Truy cập nhanh vào Cài đặt thuộc tính Hộp thoại Properties chiếm rất nhiều không gian. Để truy cập nhanh vào các thuộc tính phổ biến nhất, sử dụng thanh công cụ Properties có trên ribon. Như bạn thấy trong ví dụ này, các thuộc tính phổ biến của lớp hiện tại được liệt kê.
Thanh công cụ Properties hoạt động giống như hộp thoại Properties. Khi bạn chọn một đối tượng, các thiết lập thuộc tính hiện tại được thay bằng các thuộc tính được gán cho đối tượng đã chọn, và bạn có thể sử dụng bảng này để dễ dàng thay đổi các thuộc tính của một trong các đối tượng được chọn nhiều hơn.Match the Properties of Objects – Sao chép thuộc tính của đối tượngĐể nhanh chóng sao chép các thuộc tính của một đối tượng đã chọn sang các đối tượng khác, sử dụng công cụ Match Properties, hoặc nhập MATCHPROP hoặc MA trong cửa sổ Command.
Chọn đối tượng nguồn, và sau đó chọn tất cả các đối tượng mà bạn muốn sửa đổi.LinetypesCác kiểu đường nét khác nhau có thể được gán từ bảng Properties. Trước tiên bạn phải tải một kiểu đường trước khi bạn gán nó.Trong danh sách thả xuống Loại Linetype, bấm Other.. để load thêm kiểu đường nét khác.
Tác vụ này hiển thị hộp thoại Linetype Manager.Thực hiện các bước sau theo thứ tự:
- Nhấp vào Nạp. Chọn một hoặc nhiều kiểu đường mà bạn muốn sử dụng. Lưu ý rằng linetypes đứt (không liên tục) có nhiều kích cỡ cài sẵn.
- Nhấp vào Hiện / Ẩn chi tiết để hiển thị cài đặt bổ sung.
- Chỉ định một "yếu tố quy mô toàn cầu" khác cho tất cả các kiểu đường nối - giá trị càng lớn, dấu gạch ngang và dấu cách càng dài. Nhấp OK.
Khi bạn đã tải các kiểu đường dây mà bạn định sử dụng, bạn có thể chọn bất kỳ đối tượng nào và chỉ định một kiểu đường kẻ từ bảng thuộc tính hoặc bảng thuộc tính. Ngoài ra, bạn có thể chỉ định một loại đường chuẩn mặc định cho bất kỳ lớp nào trong Trình quản lý thuộc tính lớp.LineweightsThuộc tính Lineweight cung cấp một cách để hiển thị độ dày khác nhau cho các đối tượng được chọn. Chiều dày của các đường này vẫn không đổi bất kể quy mô của khung nhìn. Trong một bố cục, độ dày đường luôn được hiển thị và in trong các đơn vị thực tế.Bạn cũng có thể gán các đường Linewes từ bảng Properties.Bạn có thể để thiết lập độ dày thành ByLayer, hoặc bạn có thể chỉ định một giá trị ghi đè lên đường kính của lớp. Trong một số trường hợp, các bản xem trước đường kính giống nhau bởi vì chúng được hiển thị với độ rộng pixel xấp xỉ trên màn hình. Tuy nhiên, chúng sẽ in ở độ dày chính xác.Mẹo: Tốt nhất bạn nên để mặc các sợi dây bị tắt trong khi bạn làm việc. Trọng lượng nặng có thể che khuất các đồ vật gần đó khi bạn sử dụng đồ vật. Bạn có thể muốn chuyển chúng cho mục đích kiểm tra ngay trước khi bạn in.Để kiểm soát việc hiển thị số vòng, hãy nhấp vào nút Cài đặt Tuyệt vời ở cuối danh sách độ dày. Trong hộp thoại Cài đặt, bạn có thể chọn xem bạn muốn hiển thị hoặc ẩn các đường.
Bất kể cài đặt hiển thị như thế nào, độ dày nét sẽ luôn luôn được in đúng cài đặt ban đầu của lớp.Mình kết thúc bài viết này tại đây.
Quick properties✅Bật Tắt Chế Độ Xem Nhanh Thuộc Tính Đối Tượng // Mẹo hay Autocad
Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm các nhiều bài viết hay khác nữa tại đâyQuay trở lại với bài viết “Hướng dẫn các vấn đề cơ bản trong AutoCAD” tại đây
.png)
Các câu hỏi thường gặp về Properties – Quản lý thuộc tính của đối tượng
Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp và thông tin liên quan đến việc quản lý thuộc tính của đối tượng trong phần mềm CAD như AutoCAD:
Thuộc tính là gì trong phần mềm CAD?
Trong phần mềm CAD, thuộc tính (properties) là các thông tin hoặc đặc điểm của một đối tượng. Điều này có thể bao gồm thông tin như tên, kích thước, màu sắc, loại vật liệu, lớp (layer), và nhiều thuộc tính khác liên quan đến đối tượng đó.
Làm thế nào để truy cập và quản lý thuộc tính của đối tượng trong phần mềm CAD?
Trong AutoCAD, bạn có thể sử dụng lệnh "Properties" (hoặc bấm tổ hợp phím CTRL + 1) để mở hộp thoại thuộc tính. Khi bạn chọn một đối tượng, hộp thoại này sẽ hiển thị các thuộc tính của đối tượng đó, và bạn có thể chỉnh sửa các giá trị thuộc tính.
Trong các phần mềm CAD khác, thường cũng có các công cụ tương tự để quản lý thuộc tính của đối tượng.
Làm thế nào để thay đổi thuộc tính của một đối tượng?
Chọn đối tượng mà bạn muốn thay đổi thuộc tính.
Mở hộp thoại thuộc tính bằng cách sử dụng lệnh "Properties" hoặc các phím tắt tương tự.
Trong hộp thoại thuộc tính, bạn có thể thay đổi các giá trị thuộc tính như màu sắc, kích thước, tên, v.v.
Sau khi bạn đã chỉnh sửa các thuộc tính, nhấn OK để áp dụng thay đổi vào đối tượng.
Thuộc tính Layer trong phần mềm CAD có ý nghĩa gì?
Layer là một thuộc tính quan trọng trong phần mềm CAD, cho phép bạn quản lý và nhóm các đối tượng trong bản vẽ. Bằng cách đặt các đối tượng vào các Layer khác nhau, bạn có thể dễ dàng kiểm soát tính hiển thị, quản lý và chỉnh sửa của các đối tượng.
Có cách nào tự động cập nhật thuộc tính của đối tượng khi thay đổi kích thước hoặc vị trí của nó không?
Trong một số phần mềm CAD, bạn có thể sử dụng các công cụ tự động cập nhật thuộc tính như dynamic blocks (AutoCAD) hoặc parametric modeling (SolidWorks) để tự động cập nhật các thuộc tính khi bạn thay đổi kích thước hoặc vị trí của đối tượng.
Làm thế nào để xuất báo cáo hoặc danh sách các thuộc tính của các đối tượng trong bản vẽ?
Nhiều phần mềm CAD cho phép bạn sử dụng các lệnh hoặc công cụ để xuất danh sách các thuộc tính của các đối tượng. Ví dụ, trong AutoCAD, bạn có thể sử dụng lệnh "Data Extraction" để tạo báo cáo chứa các thông tin về các đối tượng trong bản vẽ.
Nhớ rằng việc quản lý và sử dụng thuộc tính của các đối tượng trong phần mềm CAD rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của dự án.
Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần giải đáp các bạn hãy comments ở bên dưới, mình sẽ giúp các bạn.
Chúc các bạn thành công!